Sinh viên Bộ Môn Quản lý Tài nguyên Khoáng sản niềm tự hào và tương lai trong sự nghiệp học tập, công tác
Bộ Môn Quản lý Tài nguyên Khoáng sản (Bộ môn) đã được Nhà trường và Khoa Địa chất ghi nhận, tạo điều kiện để tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Trải qua 5 năm liên tục xây dựng và trưởng thành, Bộ môn đã vững vàng trong sự hợp tác, hỗ trợ của Nhà trường, Ban lãnh đạo Khoa Địa chất và toàn thể giảng viên trong Khoa. Những thành công của Bộ Môn ngày hôm nay có được là công sức của cả tập thể giảng viên, trong đó phải kể đến là nỗ lực của các sinh viên trong chuyên ngành này. Nhân dịp Năm mới 2018, Bộ Môn xin kính chúc Ban Giám hiệu nhà trường, Lãnh đạo Khoa Địa chất, toàn thể các giảng viên trong Khoa những lời chúc tốt đẹp nhất.
Sang giai đoạn 5 năm tiếp theo, Bộ Môn sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy, cùng Bộ Môn Địa chất Khai thác mỏ của Khoa, phát triển toàn diện hơn trên các lĩnh vực giảng dạy đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, chuẩn bị cho các chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Quản lý Tài nguyên khoáng sản. Bên cạnh đó, Bộ Môn sẽ phối hợp với các Trung tâm có chức năng trong trường phát triển đào tạo các khóa ngắn hạn theo mô hình các chương trình con về “Chủ nhiệm Đề án địa chất”; “Giám đốc Điều hành mỏ khoáng sản”; “Tiếng Anh chuyên ngành Địa chất Khoáng sản”; “Tin học địa chất”, “Quản lý dự án đầu tư khoáng sản”, “Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản”; trên quy mô toàn quốc.
Bộ môn xin cám ơn các cơ quan đơn vị đã đề nghị Bộ Môn đào tạo sinh viên dưới dạng đăng ký tuyển dụng theo đặt hàng, có số lượng chỉ tiêu cụ thể. Hiện tại, số lượng sinh viên ra trường còn thiếu so với yêu cầu về số lượng các đơn vị đăng ký, Bộ Môn hy vọng, với những thành công đã có, xã hội sẽ chấp nhận và các gia đình sẽ tin tưởng gửi con em vào Nhà trường, Khoa và Bộ Môn và sẽ đáp ứng đủ nhân lực như cần thiết.
Hình ảnh các em trong các chặng đường trưởng thành đã góp phần làm rạng rỡ truyền thống của Bộ Môn. Khóa đầu tiên ra trường, sinh viên DH3KS đã rất dễ dàng trong tìm kiếm công việc. Thông tin từ các em cho thấy, năng lực của các em không chỉ đáp ứng yêu cầu trong ngành mà còn phục vụ tốt cho các cơ quan đơn vị liên quan, kể cả các ngành khác. Điều đó cho thấy, tư duy, phương pháp tổ chức công việc, cách tiếp cận, giải pháp chuyên gia đã tạo cho các em sự tự tin, ý thức tổ chức của các em và sự khiếm tốn, cầu thị đã thuyết phục các nhà tuyển dụng không tiếc công sức bồi dưỡng đào tạo các em để cùng đồng hành với họ.
Bộ Môn rất trân trọng sự giúp đỡ đầy trách nhiệm và tình nghĩa của các cơ quan, đơn vị những năm qua đã cho phép sinh viên tiếp cận công việc, tham gia lao động sản xuất, được giảng dạy thêm kiến thức chuyên sâu, hỗ trợ ăn ở ngoài thực địa: Công ty Cổ phần Hợp Nhất thuộc Liên Hiệp Khoa học Tài nguyên Môi trường và Năng lượng của Tổng Hội Địa chất Việt Nam, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Công ty cổ phần khoáng sản Hà An, Công ty CP Tập đoàn Việt Phương, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương, Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản Miền Bắc, Liên đoàn Địa chất Tây Bắc, Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc, Liên đoàn Intergeo, Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm, Trung tâm phân tích thí nghiệm Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, các Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương và nhiều cơ quan đơn vị khác. Sự giúp đỡ này là rất có ý nghĩa, tạo thêm động lực, niềm tin vào tương lai cho sinh viên. Bộ Môn luôn trân trọng và sẽ làm những gì tốt nhất để đào tạo thành công nguồn nhận lực có chất lượng về Quản lý tài nguyên khoáng sản cho nước nhà.
|
Hình 1. Tập thể giảng viên khoa Địa chất năm 2018
|
|
|
Hình 2. Chuẩn bị cho thi cắm trại địa chất
|
Hình 3. Sinh viên được chuyên gia Italia hướng dẫn thực tập tại mỏ Đá hoa trắng huyện Lục Yên
|
|
|
Hình 4. Chuẩn bị ra khai trường khai thác
|
Hình 5. Sẵn sàng tập làm Giám đốc Điều hành mỏ
|
|
|
Hình 6. Các chuyên gia quốc tế Nhật Bản, Thái Lan luôn đồng hành cùng Bộ Môn (tại hội nghị quốc tế SOMP Meeting - Chiengmai - Thailand 2014) - cùng bàn về chương trình đào tạo liên kết
|
Hình 7. Những đồng nghiệp và những người Bạn của Trường Đại học Mỏ Địa chất luôn hết lòng giúp đỡ sinh viên, giảng viên Bộ Môn trong NCKH, HTQT
|
|
|
Hình 8. Cùng các đồng nghiệp và sinh viên dự hội thảo quốc tế tại Thailand
|
Hình 9. Đại sứ Australia cùng các chuyên gia quốc tế úng hộ các chương trình hợp tác đào tạo về khai khoáng
|
|
|
Hình 10. Kết thúc chuyến thăm một đường lò khai thác than tại Bắc Giang
|
Hình 11. Tấm gương trong học tập và lao động, kiên trì nghiên cứu để có một đồ án chất lượng
|
|
|
Hình 12. Giảng viên xuống núi sau lộ trình cùng sinh viên khảo sát địa chất, chẳng có ai ngoài mấy chú “Cún” nồng nhiệt đón tiếp
|
Hình 13. Rất nhớ các em khi sắp ra trường, cùng tâm sự về ngành nghề, môi trường công tác
|
|
|
Hình 14. Trước giờ biểu diễn, giành giải thưởng cho Khoa
|
Hình 15. Thế hệ đầu tiên ra trường với tỷ lệ bằng giỏi, xuất sắc trong loạt đầu của Trường
|
|
|
Hình 16. Phải học từ cách gói mẫu và lưu mẫu địa chất, sinh viên vẫn rất kiên trì
|
Hình 17. Trộn, chia mẫy lưu tuy việc rất thủ công nhưng đều có nguyên tắc của ngành
|
|
|
Hình 18. Cô và trò cùng thực hành thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học
|
Hình 19. Các em sinh viên thực hiện các thí nghiệm sau khi có sự hướng dẫn của Cô
|
|
|
Hình 20. Giảng dạy kết hợp với thực hành mang lại hiệu quả rất cao trong học tập
|
Hình 21. Giảng dạy kết hợp với thực hành mang lại hiệu quả rất cao trong học tập
|
|
|
Hình 22. Bảo vệ tốt nghiệp xong, Thầy và Trò đều sụt nhiều kg, nay các em lại vững vàng ở nơi công tác mới
|
Hình 23. Thành quả xứng đáng, Thầy Hiệu trưởng trao những tấm bằng xuất sắc cho sinh viên của Bộ Môn
|
|
|
Hình 24. Những sinh viên xuất sắc DH3 dưới Cờ Đảng
|
Hình 25. Hội thảo thành công, cùng nhau ghi hình để năm sau lại tiếp tục
|
|
|
Hình 26. Làm thế nào để thả một quả trứng từ tầng 5 xuống đất mà trứng không vỡ?
|
Hình 27. Khóa học Quản trị dự án cho sinh viên Quản lý Tài nguyên Khoáng sản do GS. Marcus Đại học Bochum - CHLB Đức giảng
|
|
Hình 28. Thầy /Trò cùng thực địa tại công ty Hóa chất mỏ Nam Bộ -2014 (Chuẩn bị xuất phát đến mỏ để thử nghiệm nổ mìn tối ưu tại mỏ đá)
|
|
Hình 29. Hợp tác vì đào tạo và nghiên cứu khoa học - Meeting of Society of Mining Profecssor
|
|
Hình 30. Các em sinh viên chụp ảnh lưu niệm cùng các Thầy Cô trước khi bước ra khỏi ngưỡng cửa đại học.
|
|
Hình 31. Các em sinh viên ĐH3KS cầm trên tay những tấm bằng ghi nhận những nỗ lực không ngừng nghỉ trong suốt khóa đào tạo.
|
1. Thị trường nhân lực liên quan đến Quản lý Tài nguyên Khoáng sản
Ngành khai khoáng Việt Nam đã và đang phát triển với mục tiêu sử dụng hợp lý và tiết kiệm triệt để tài nguyên, sử dụng công nghệ kỹ thuật thăm dò, khai thác phù hợp, thân thiện với môi trường để tạo giá trị gia tăng cao nhất từ khoáng sản. Sản phẩm từ hoạt động khai thác khoáng sản năng lượng, kim loại, phi kim loại, đá ngọc, đá quý, đá mỹ nghệ đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành khai khoáng Việt Nam luôn là nhiệm vụ mà Đảng và chính phủ quan tâm. Trong Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 đã nêu rõ:
- Về chiến lược phát triển: Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ trình độ cao bằng nhiều hình thức”, xây dựng cơ chế ưu đãi nghề nghiệp phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, đảm bảo ổn định phát triển nguồn nhân lực cho điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản”.
- Về quan điểm chỉ đạo
+ Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của quốc gia phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường;
+ Điều tra, đánh giá khoáng sản phải đi trước một bước, làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và dự trữ quốc gia;
+ Thăm dò, khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến, sử dụng phù hợp với tiềm năng của từng loại khoáng sản và nhu cầu của các ngành kinh tế
+ Chế biến khoáng sản phải sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước; chỉ xuất khẩu sản phẩm sau chế biến có giá trị kinh tế cao đối với khoáng sản quy mô lớn.
+ Chế biến khoáng sản phải sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước; chỉ xuất khẩu sản phẩm sau chế biến có giá trị kinh tế cao đối với khoáng sản quy mô lớn.
Về điều kiện hành nghề, Luật Khoáng sản số 60 năm 2010 và Nghị định 158/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2016 đã quy định trong các doanh nghiệp có hoạt động khoáng sản, dịch vụ khoáng sản phải có cán bộ đủ năng lực đảm nhận các vị trí Chủ nhiệm Đề án Địa chất, Giám đốc Điều hành mỏ khoáng sản. Có thể thấy rằng, yêu cầu bắt buộc về chức danh và điều kiện hành nghề của cán bộ trong ngành khai khoáng cũng chính là một động lực để cán bộ phấn đấu, để sinh viên sau khi ra trường được thử sức theo năm tháng.
Về tiềm năng, đến nay, kết quả của điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã phát hiện được hơn 60 loại khoáng sản với trên 5.000 mỏ, điểm mỏ, có quy mô từ nhỏ đến rất lớn, nhiều mỏ đã đi vào khai thác. Riêng khoáng sản biển vẫn là tiềm năng chờ đợi nguồn lực tổng hợp để tiếp tục thăm dò, khai thác phục vụ kinh tế đất nước. Trình tự phát triển dự án khoáng sản đều đã được thể hiện trong các văn bản, chính sách pháp luật về khoáng sản. Nhân lực trong dự án khoáng sản không chỉ ở khâu khai thác mà còn nhiều giai đoạn, nội dung đầu tư khác nhau. Bức tranh về ngành khai khoáng của Việt Nam trong tương lai là khả quan, phát triển theo hướng bền vững, dài hạn, cần nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao.
Ngành khai khoáng đang đòi hỏi chất lượng nhân sự phải toàn diện từ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, điều hành, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng cần thiết đủ để tham gia phát triển một dự án hay đề án về địa chất, khoáng sản. Sinh viên chuyên ngành Quản lý tài nguyên sau khi tốt nghiệp rất có nhiều cơ hội về công tác tại khối cơ quan quản lý nhà nước, khối doanh nghiệp đầu tư và dịch vụ, khối các cơ quan hành chính sự nghiệp về địa chất khoáng sản, kể cả các tổ chức nước ngoài liên quan đến tài nguyên, môi trường.
Chỉ đơn cử về khả năng sinh viên sẽ công tác trong các đơn vị doanh nghiệp đầu tư và dịch vụ, thời hạn công tác của các cán bộ ngành khai khoáng cũng liên quan đến sự tồn tại của dự án khoáng sản, sự ghi nhận của tổ chức đầu tư và cả yếu tố thời hạn giấy phép thăm dò và khai thác. Theo Luật Khoáng sản năm 2010 thì: “Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng”, và “Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm”. Như vậy, nếu mỗi dự án đầu tư thuận lợi, khả thi có thể mang lại cơ hội việc làm cho về tài nguyên, môi trường, địa chất, khoáng sản tối đa 8 năm trong giai đoạn thăm dò kể cả thời gian gia hạn, 50 năm khai thác khoáng sản kể cả 20 năm gia hạn. Trong bối cảnh hội nhập, tăng cường phát triển kinh tế ngoài quốc doanh thì khối doanh nghiệp tư nhân sẽ là nơi tiếp nhận, sử dụng số lượng lớn về nhân lực trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ các nhu cầu thực tế như vậy, Bộ môn đã không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, điều chỉnh khung, chương trình đào tạo, liên kết đào tạo với các tổ chức, các trường quốc tế...để mong muốn cung cấp đầu ra đáp ứng yêu cầu xã hội.
2. Chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý Tài nguyên Khoáng sản
Cứ mỗi chu kỳ 2 năm, Bộ môn lại phân tích, tổng hợp, hội thảo để điều chỉnh chương trình, mục tiêu là nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, tiếp cận dần tới các chương trình chuẩn quốc tế. Ngoài các chương trình đại cương, Bộ Môn tập chung vào các học phần cho hai năm cuối như khung chương trình dưới đây (bắt đầu từ học phần số 15):
STT
|
Tên học phần (Tiếng Việt)
|
Tên học phần (Tiếng Anh)
|
Mã học phần
|
Môn học tiên quyết
|
Số TC
|
|
|
II
|
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
II.1
|
Kiến thức cơ sở ngành
|
|
|
|
28
|
|
15.
|
Địa chất đại cương
|
General Geology
|
GEO301
|
|
3
|
|
16.
|
Thực tập địa chất đại cương ngoài trời
|
Field Practice on General Geology
|
FGE412
|
GEO301
|
2
|
|
17.
|
Trắc địa cơ sở + thực tập
|
Basic Surveying + Practice
|
BSP301
|
|
2
|
|
18.
|
Địa vật lý đại cương
|
General Geophysics
|
GGE413
|
GEO301
|
2
|
|
19.
|
Tinh thể - Khoáng vật học đại cương - Thực tập
|
Crystallography – General Mineralogy - Practice
|
CMP412
|
GEO301
|
3
|
|
20.
|
Cơ sở địa chất thủy văn - địa chất công trình
|
Fundamentals of Hydrogeology and Engineering Geology
|
FHE412
|
GEO301
|
2
|
|
21.
|
Thạch học
|
Petrography
|
PTR422
|
GEO301 CMP412
|
3
|
|
22.
|
Thực hành thạch học
|
Practice in Petrography
|
PPE412
|
PTR422
|
2
|
|
23.
|
Địa hóa môi trường
|
Environment Geochemistry
|
EGE413
|
GEO301
|
2
|
|
24.
|
Kỹ thuật khoan
|
Drilling Technology
|
DTE413
|
GEO301
|
2
|
|
25.
|
Tiếng anh chuyên ngành
|
Specialized English
|
SEN413
|
GEO301
|
3
|
|
26.
|
Phương pháp Viễn thám - GIS trong địa chất
|
Remote Sensing and GIS for Geology
|
RSG423
|
GEO301 SGM412
|
2
|
|
II.2
|
Kiến thức ngành
|
|
|
|
15
|
|
27.
|
Địa chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ địa chất
|
Structural Geology and Geological Mapping
|
SGM412
|
GEO301
|
3
|
|
28.
|
Thực tập địa chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ địa chất
|
Practice in Structural Geology and Geological Mapping
|
PSG412
|
SGM412
|
2
|
|
29.
|
Địa chất các mỏ khoáng
|
Geology of Mineral Deposits
|
GMD423
|
GEO301 SGM412
|
3
|
|
30.
|
Phương pháp đánh giá kinh tế địa chất tài nguyên khoáng
|
Methods for Geo-economic Evaluation of Mineral Resources
|
MGR454
|
GEO301 SGM412
MPS463
MEM463
|
2
|
|
31.
|
Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
|
Environmental Protection in Mineral Activities
|
EPM 414
|
GEO301
|
2
|
|
32.
|
Tài nguyên khoáng sản Việt Nam
|
Mineral Resources of Vietnam
|
MRV413
|
GEO301
|
3
|
|
II.3
|
Thực tập và đồ án tốt nghiệp
|
|
|
|
13
|
|
33.
|
Thực tập sản xuất
|
Productional Practice
|
PRP414
|
MGR454
|
3
|
|
34.
|
Thực tập tốt nghiệp
|
Graduation Practice
|
GRP424
|
PRP414
EPM 414
|
4
|
|
35.
|
Đồ án tốt nghiệp
|
Graduation Thesis
|
GRT429
|
GRP424
PRP414
|
6
|
|
II.4
|
Kiến thức tự chọn chuyên ngành
|
|
|
33
|
|
36.
|
Phương pháp tìm kiếm và thăm dò các mỏ khoáng sản
|
Methods for Propsecting and Exploration of Mineral Deposits
|
MPE423
|
GEO301 SGM412
|
3
|
|
37.
|
Khai thác mỏ
|
Mining
|
MIN423
|
GEO301 SGM412
|
3
|
|
38.
|
Tuyển khoáng
|
Mineral Processing
|
MIP413
|
GEO301
|
2
|
|
39.
|
Luyện kim
|
Metallurgy
|
MTA413
|
GEO301
|
3
|
|
40.
|
Pháp luật về khoáng sản
|
Mineral Legislation
|
MLE424
|
GEO301 SGM412
|
2
|
|
41.
|
Cấp phép trong hoạt động khoáng sản
|
Issuance of Licenses in Mineral Activities
|
ILM414
|
GEO301
|
2
|
|
42.
|
Chủ Nhiệm Đề án Địa chất
|
Geological Project Managers
|
GPM414
|
GEO301
|
2
|
|
43.
|
Giám đốc điều hành mỏ Khoáng sản
|
Mine Managing Directors
|
MMD414
|
GEO301
|
2
|
|
44.
|
Quản lý công
|
Public Managemant
|
PMN 101
|
|
2
|
|
45.
|
Tin học Địa chất 1
|
Geo-Informatics 1
|
GEI412
|
GEO301
|
2
|
|
46.
|
Tin học Địa chất 2
|
Geo-Informatics 2
|
GEI413
|
GEO301
|
2
|
|
47.
|
Kinh tế tài nguyên và môi trường
|
Natural Resources and Enviroment Economics
|
NRE302
|
|
2
|
|
48.
|
Tài nguyên khoáng sản Biển
|
Marine Mineral Resources
|
MMR413
|
GEO301
|
2
|
|
49.
|
Địa chất khai thác mỏ
|
Mining Geology
|
MGE413
|
GEO301
|
2
|
|
50.
|
Lập các báo cáo trong hoạt động khoáng sản
|
Reporting in Mineral Activities
|
RMA414
|
GEO301
|
2
|
|
III
|
Kiến thức bổ trợ, tự chọn
|
|
|
|
|
|
III.1
|
Kiến thức tự chọn
|
|
|
|
16
|
|
1.
|
Kinh tế nguyên liệu khoáng
|
Mineral Economics
|
MEC463
|
|
2
|
|
2.
|
Kinh tế tài nguyên và môi trường
|
Natural Resources and Enviroment Economics
|
NRE302
|
|
2
|
|
3.
|
Khai thác mỏ
|
Mining
|
MIN 473
|
|
2
|
|
4.
|
Cơ sở khai thác lộ thiên
|
Fundamentals of Openpit Mining
|
FOM424
|
|
2
|
|
5.
|
Cơ sở khai thác hầm lò
|
Fundamentals of Underground Mining
|
FUM 424
|
|
2
|
|
6.
|
Phân tích viễn thám trong nghiên cứu địa chất
|
Remote Sensing Interpretation for Geology
|
RSG 453
|
|
2
|
|
7.
|
Tin học Địa chất 1
|
Geo-Informatics 1
|
GEI412
|
|
2
|
|
8.
|
Tin học Địa chất 2
|
Geo-Informatics 2
|
GEI413
|
|
2
|
|
III.2
|
Kiến thức bổ trợ
|
|
|
|
18
|
|
1.
|
Hình họa-Vẽ kỹ thuật
|
Engineering Graphics and Technical Drawing
|
EGTD301
|
|
2
|
|
2.
|
Sức bền vật liệu
|
Strength Of The Materials
|
SMA342
|
|
2
|
|
3.
|
Cơ lý thuyết
|
Theoretical Mechanics
|
TME 342
|
|
2
|
|
4.
|
Địa chất đệ tứ
|
Quaternary Geology
|
QGE474
|
|
2
|
|
5.
|
Địa kiến tạo và sinh khoáng
|
Geotectonics and Metallogeny
|
GEM444
|
|
2
|
|
6.
|
Cấu trúc trường quặng
|
Structure of Ore Fields
|
SOF413
|
|
2
|
|
7.
|
Kinh tế tài nguyên và môi trường
|
Natural Resources and Enviroment Economics
|
NREE 304
|
|
2
|
|
8.
|
Thẩm định các dự án đầu tư Khoáng sản
|
Appraisal of Mineral Investment Projects
|
AMI 434
|
|
2
|
|
9.
|
Các bộ luật khác liên quan đến hoạt động khoáng sản
|
Other Law Relating to Mineral Activities
|
LMA413
|
|
2
|
|
Trong năm 2018, Bộ Môn sẽ tổ chức hội thảo quốc tế để đưa chuyên ngành phát triển thành ngành Quản lý Tài nguyên khoáng sản hoặc tên ngành tương đương.
3. Phương pháp học tập và sự tăng cường thực hành, thực tế
Trong suốt 4 năm học, ngoài thời gian thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp như chương trình ở trên, Bộ Môn liên tục tổ chức các đợt tham quan, các đợt thực địa tại các cơ quan, đơn vị đang có hoạt động đầu tư khoáng sản, các Liên đoàn địa chất thi công các đề án từ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến thăm dò khoáng sản, lập các hồ sơ xin cấp phép khoáng sản, các trung tâm phân tích, các cơ sở sản xuất chế tạo thiết bị phục vụ ngành mỏ.....Sinh viên luôn học hỏi, trau dồi nhiều qua các đợt thực tế, từ vận dụng kiến thức được học vào luận giải các hiện tượng địa chất khoáng sản, đánh giá, quản trị tài nguyên, đến trình tự, kỹ năng tổ chức thực địa, sự hợp tác, giúp đỡ nhau, biết trân trọng các ý kiến chuyên gia và rồi niềm đam mê công việc, tinh yêu nghề nghiệp thấm dần trong các em, phát triển một cách tự nhiên.
Cũng tại các địa bàn thực tế, các em đã lựa chọn được môi trường làm việc phù hợp, tập dần trong các công việc trong tương lai, có những sinh viên đã thành công trong nghiên cứu khoa học để rồi tiến tới chuyển giao công nghệ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho đơn vị của mình sau này.
Xin cám ơn các Nhà khoa học, các Thầy/Cô trong trong vào ngoài trường đã luôn thân thiện, nhiệt tình hỗ trợ sinh viên Khoa Địa chất nói chung, Bộ Môn Quản lý Tài nguyên Khoáng sản nói riêng.
Đáp đến sự tin yêu đó, Bộ Môn sẽ làm việc hết sức mình để phát triển thành công khoa học “Quản lý tài nguyên khoáng sản”.
|